Trên cơ sở kế thừa và khắc phục những hạn chế của Luật Thi đua, khen thưởng 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2005 và 2013), bảo đảm mục tiêu thể chế hoá kịp thời đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng về “tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”, đồng bộ hoá các quy định của pháp luật hiện hành, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Vì vậy, việc giới thiệu làm rõ một số nội dung cần quan tâm của Luật là một việc rất cần thiết. Cụ thể các chương của Luật như sau:
Chương I: Những quy định chung, gồm 15 Điều (từ Điều 1 đến Điều 15)
Chương II: Tổ chức thi đua, danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, gồm 17 Điều (từ Điều 16 đến Điều 32)
Chương III: Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, gồm 44 Điều (từ Điều 33 đến Điều 76)
Chương IV: Thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, gồm 9 Điều (từ Điều 77 đến Điều 85)
Chương V: Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong thi đua, khen thưởng, gồm 02 Điều (từ Điều 86 đến Điều 87)
Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về thi đua, khen thưởng, gồm 05 Điều (từ Điều 88 đến Điều 92)
Chương VII: Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng, gồm 01 Điều (Điều 93)
Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 03 Điều (từ Điều 94 đến Điều 96).
Theo đó, Luật có một số điểm mới đáng lưu ý:
Một là: Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh hơn trong công tác thi đua, khen thưởng:
Bổ sung quy định Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định thẩm quyền công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (Điều 24), “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” (Điều 28);
Bổ sung quy định cụ thể thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, ban, ngành tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” hoặc ủy quyền công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành không có tư cách pháp nhân (khoản 3 Điều 79);
Bổ sung quy định về thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về thi đua, khen thưởng (khoản 3 và khoản 5 Điều 83);
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng (khoản 1 Điều 13), Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng (khoản 6 Điều 83), Cơ quan báo chí tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc (khoản 4 Điều 13);
Phân cấp cho Bộ, ban, ngành, tỉnh theo hướng Luật quy định tiêu chuẩn chung đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; đồng thời giao Bộ, ban, ngành, tỉnh trên cơ sở quy định chung của Luật, căn cứ đặc điểm, tình hình của từng đối tượng, lĩnh vực, ngành nghề để quy định cụ thể một số nội dung được giao trong Luật, phù hợp với từng vùng miền, ngành nghề lĩnh vực.
Hai là: Thể hiện rõ nguyên tắc thành tích đến đâu, khen đến đó và đề cao tính kịp thời của hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được để khắc phục tình trạng khen thưởng “tích lũy thành tích, cộng dồn thành tích” trước đây: Bổ sung nguyên tắc “thành tích đến đâu khen thưởng đến đó” (điểm c khoản 2 Điều 5) và được thể hiện trong các điều, khoản của từng hình thức khen thưởng được quy định trong Luật về tiêu chuẩn, thành tích đạt được và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” là tiêu chuẩn có thể thay thế nếu không có sáng kiến, đề tài, đề án (khoản 2 Điều 23).
Ba là: Đưa phong trào thi đua hướng về cơ sở, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, thiết thực, gắn với lợi ích của người trực tiếp tham gia thi đua, hạn chế tính hình thức trong thi đua, bảo đảm thực hiện đồng bộ ở 4 khâu (phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến):
Bỏ quy định đăng ký thi đua là căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua (Điều 7);
Bổ sung trách nhiệm của “Người đứng đầu” cơ quan, tổ chức, đơn vị (khoản 1 Điều 13); Bổ sung phạm vi thi đua đối với Cụm, Khối thi đua do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp tổ chức (điểm c khoản 2 Điều 16);
Bổ sung danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu (Điều 29);
Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn xét tặng một số danh hiệu thi đua (Điều 21, 22, 23, 24 và khoản 1 Điều 26);
Bổ sung tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ đối với tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức (khoản 2 Điều 25); bổ sung tiêu chuẩn xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào (khoản 3 Điều 25); bổ sung tiêu chuẩn xét tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào (khoản 2 Điều 26).
Bốn là: Chú trọng khen thưởng tập thể ở cơ sở, công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ…; quan tâm khen thưởng cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo:
Bổ sung nguyên tắc tại điểm d khoản 2 Điều 5;
Bổ sung đối tượng dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động là đối tượng được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” (khoản 2 Điều 24);
Bổ sung đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) là nông dân, công nhân, người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác; doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; cá nhân, tập thể có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ; công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
Bổ sung đối tượng được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” cho đối tượng là cán bộ nghiên cứu giáo dục (Điều 64);
Bổ sung đối tượng xét danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân” cho đối tượng là “hộ sinh” (khoản 1 Điều 65);
Bổ sung đối tượng xét danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đối tượng là “người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật” (khoản 1 Điều 66);
Bổ sung cách tính thời gian (nhân hệ số 2) làm tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước đối với cán bộ y tế, giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (khoản 4 các điều 64 và 65).
Năm là: Giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong khen thưởng ở khu vực ngoài nhà nước và kinh tế tư nhân:
Quy định cụ thể đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) cho đối tượng là doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học;
Bổ sung quy định nguyên tắc xét tôn vinh và trao tặng giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác (Điều 81);
Bổ sung thẩm quyền trình khen thưởng đối với doanh nghiệp do Chính phủ quy định (khoản 7 Điều 83).
Sáu là: Giải quyết cơ bản những vướng mắc trong tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Luật hiện hành:
Về danh hiệu Chiến sĩ thi đua (cấp toàn quốc; cấp bộ, ban, ngành, tỉnh; cấp cơ sở): Luật đã quy định cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua; bổ sung tiêu chuẩn “có đề án khoa học”,“công trình khoa học và công nghệ” vì trên thực tế có nhiều cá nhân có đề án nghiên cứu khoa học, công trình khoa học đã được nghiệm thu và được áp dụng có hiệu quả; bỏ từ “nhất” trong cụm từ “tiêu biểu xuất sắc nhất”, vì việc so sánh, đánh giá mức độ “nhất” giữa các cá nhân trong bộ, ban, ngành, địa phương chưa có tiêu chí để thực hiện, nhất là đối với các bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực hoặc các cá nhân trong cùng một địa phương gồm nhiều đối tượng khác nhau (Điều 21, Điều 22 và Điều 23).
Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, bỏ tiêu chuẩn “không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên” tại điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 để phù hợp với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 “có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao”.
Bỏ quy định “là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc” là tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ (điểm a khoản 1 Điều 25);
Bỏ quy định tiêu chuẩn: “Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương học tập” khi xét tặng Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 26), để phù hợp với thực tiễn thực hiện trong thời gian qua.
Quy định cụ thể đối tượng xét tặng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh đối với “hệ lực lượng” trong công an nhân dân (Điều 34 và Điều 35), do hiện nay Bộ Công an không còn cấp tổng cục mà chỉ có “hệ lực lượng” tương đương cấp tổng cục trước đây.
Quy định cụ thể đối tượng xét tặng Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba cho đối tượng là bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội nhân kỷ niệm ngày thành lập năm tròn (Điều 36, 37 và Điều 38), Huân chương Quân công các hạng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhân dịp kỷ niệm năm tròn (Điều 39, Điều 40 và Điều 41) để phù hợp quá trình triển khai thực hiện trong thời gian qua. Trên thực tế, theo tiêu chuẩn quy định hiện hành để được tặng thưởng Huân chương Độc lập phải đảm bảo tiêu chuẩn đã được tặng Bằng khen, Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh nhưng do hàng năm bộ, ban, ngành, tỉnh không tự tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh nên việc đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn chung không thực hiện được.
Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn khen thưởng cho công nhân, nông dân có sáng kiến hoặc mô hình sản xuất mang lại giá trị cao và được áp dụng có hiệu quả thay thế tiêu chuẩn “có phát minh, sáng chế” đối với các hình thức khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất (khoản 2 Điều 42), Huân chương Lao động hạng Nhì (khoản 2 Điều 43), Huân chương Lao động hạng Ba (khoản 2 Điều 44); “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (khoản 2 Điều 73), để thực hiện chủ trương của Đảng về chú trọng khen thưởng công nhân, nông dân, người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác.
Bổ sung quy định tặng Huân chương Hồ Chí Minh các lần tiếp theo sau khi được tặng Huân chương Hồ Chí Minh lần thứ nhất (khoản 4 Điều 35), để phù hợp với thực tiễn do Luật hiện hành chỉ quy định tặng Huân chương Hồ Chí Minh lần thứ hai mà không quy định tặng Huân chương Hồ Chí Minh các lần tiếp theo.
Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được đối với cá nhân từ “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thành “hoàn thành tốt nhiệm vụ” đối với các hình thức Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba (Điều 42, Điều 43 và Điều 44), Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba (Điều 45, Điều 46 và Điều 47), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) để phù hợp với quy định của Đảng, Nhà nước về đánh giá, xếp loại đảng viên và cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Bổ sung quy định lấy danh hiệu thi đua làm tiêu chuẩn xét khen thưởng công trạng, đối với cá nhân lấy danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh thay cho sáng kiến; đối với tập thể bổ sung danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng” khi đề nghị hình thức khen thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất, Nhì, Ba (Điều 36, 37 và Điều 38), Huân chương Quân công hạng Nhất, Nhì, Ba (Điều 39, 40 và Điều 41), Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba (Điều 42, Điều 43 và Điều 44), Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất, Nhì, Ba (Điều 45, 46 và Điều 47), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74).
Bổ sung tiêu chuẩn tặng thưởng “Huân chương Lao động hạng Ba” cho cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong phong trào thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh phát động từ 05 năm trở lên (điểm a khoản 1 Điều 44) để cân đối về thành tích khen thưởng.
Bổ sung quy định mang tính nguyên tắc về Quỹ thi đua, khen thưởng: “Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý” để đảm bảo thực chất trong khen thưởng (khoản 4 Điều 11).
Bỏ quy định về thời gian 5 năm xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” (khoản 3 Điều 60 Luật hiện hành), danh hiệu “Anh hùng Lao động” (khoản 3 Điều 61 Luật hiện hành), để đảm bảo nguyên tắc khen thưởng kịp thời động viên tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Bảy là: Quy định cụ thể khen thưởng đối với người nước ngoài có nhiều đóng góp cho đất nước Việt Nam: Bổ sung đối tượng khen thưởng là cá nhân người nước ngoài đối với Huân chương Hồ Chí Minh (Điều 35); cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài đối với Huân chương Độc lập các hạng (Điều 36, 37 và Điều 38), Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44); quy định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Huy chương Hữu nghị (Điều 58).
Tám là: Bổ sung hình thức khen thưởng kháng chiến “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” (khoản 2 Điều 96); Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khoản 1 Điều 71); Quy định rõ Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương được tặng một hình thức là Kỷ niệm chương, thay cho quy định được tặng một trong hai hình thức là Kỷ niệm chương hoặc Huy hiệu như Luật hiện hành để phù hợp với thực tiễn và thống nhất hình thức khen thưởng (khoản 2 Điều 71).
Chín là: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác thi đua, khen thưởng:
Giảm số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng Nhà nước (khoản 4 Điều 84);
Bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục khen thưởng theo thủ tục đơn giản đối với các trường hợp khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng; Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới; Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện; Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại; Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước (khoản 1 Điều 85);
Bổ sung quy định về thẩm định hồ sơ trình xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (điểm đ khoản 2 Điều 89) và quy định “ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng và trong hệ thống thi đua, khen thưởng” là 02 trong 10 nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng (điểm e khoản 2 Điều 89).
Trên cơ sở các điều được giao trong Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng được ban hành ngày 31/12/2023, có hiệu lực từ 01/01/2024, gồm 10 chương với 117 điều. Nghị định đã quy định rõ hơn về Danh hiệu thi đua; đối tượng, tiêu chuẩn hình thức khen thưởng (Điều 5 đến Điều 23); Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, thình thức khen thưởng (Điều 24 đến Điều 27); Thẩm quyền khen thưởng; Hồ sơ, thủ tục xét khen thưởng (Điều 28 đến Điều 46); Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp (Điều 47 đến Điều 49); Quỹ thi đua, khen thưởng (Điều 50 đến Điều 59); Xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác (Điều 60 đến Điều 73); Thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự Nhà nước; thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng (Điều 74 đến Điều 76); Mẫu Huân chương, Huy chương, Kỷ niệm chương; Mẫu Bằng, Khung, hộp, Cờ của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng (Điều 77 đến Điều 115); Điều khoản thi hành (Điều 116 và Điều 117).
Minh Hoài (tổng hợp)