Một số điểm mới của Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố

Ngày 24/4/2019 Chính phủ ban hành Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Nghị định 34/2019/NĐ-CP tiếp tục kế thừa những nội dung hợp lý của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, đồng thời sửa đổi, bổ sung một số quy định mới về tuyển dụng, số lượng và một số chế độ, chính sách mới đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố… nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong tình hình mới.  Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 6 năm 2019 với một số điểm mới như sau:

Về tuyển dụng công chức cấp xã

Về tiêu chuẩn chung

Nghi định 34 sửa đổi, bổ sung điều 4 Nghị định 112, về tiêu chuẩn chung của công chức cấp xã thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo (so với quy định trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định). Đồng thời quy định đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Ưu tiên trong tuyển dụng vào công chức cấp xã

Sửa đổi điều 8 Nghị định 112, theo đó có tới 21 đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên trong thi tuyển và xét tuyển vào công chức cấp xã.

Một số đối tượng điển hình như: Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, con thương binh loại B, con liệt sĩ, con bệnh binh…

Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại… .

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ… được quy định tại khoản 1 điểm a,b,c của điều 8 Nghị định này thì các đối tượng nêu trên được cộng từ 7,5 điểm, 5 điểm và 2,5 điểm (tùy vào đối tượng) vào điểm của vòng 2 (so với quy định trước được cộng 30 điểm, 20 điểm và 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển).

Về Hội đồng thi tuyển, nội dung, hình thức thi tuyển

Sửa đổi điều 10 và 11 của Nghị định 112. Nội dung này được Nghị định 34 quy định chặt chẽ hơn về thành lập Hội đồng tuyển dụng cũng như công bố kết quả tuyển dụng chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, kể cả phỏng vấn (nếu có), Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định phê duyệt kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển (so với quy định trước là 15 ngày)

Hình thức thi tuyển công chức cấp xã cũng được đổi mới tổ chức thành 02 vòng.

Vòng 1: Thi trắc nghiệm

Có thể thi trên máy tính hoặc thi trên giấy với địa phương chưa có điều kiện thi trên máy tính. Gồm: Thi kiến thức chung và thi Tin học thi trắc nghiệm (quy định trước là thi viết và trắc nghiệm)

Vòng 2: Thi nghiệp vụ chuyên ngành

Thi theo hình thức phỏng vấn hoặc thi viết về kiến thức, năng lực, kỹ năng thực hiện công việc (quy định trước là thi viết và trắc nghiệm).

Bên cạnh, những nội dung sửa đổi bổ sung nêu trên thì Nghị định 34 còn sửa đổi, bổ sung một số nội dung mới tại điều 13, 14, 16, 17, 18, 19, 20, 21 của Nghị định 112 như: xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển; nội dung và hình thức xét tuyển; xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức; xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức; nội dung xét tuyển; cách tính điểm; xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức; thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển; tổ chức tuyển dụng; thông báo kết quả tuyển dụng; thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc; trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng để phù hợp với tình hình tuyển dụng công chức cấp xã hiện nay.

Ngoài những đổi mới nội dung, hình thức tuyển dụng công chức cấp xã Nghị định 34 còn sửa đổi, bổ sung về số lượng, chế độ chính sách cho đội ngũ công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

Giảm số lượng cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách

Trong đó, sửa đổi, bổ sung  điều 4 của Nghị định 92 quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã. Cụ thể, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn: Cấp xã loại 1 tối đa 23 người (giảm 2 người so với quy định cũ); cấp xã loại 2 tối đa 21 người (giảm 2 người so với quy định cũ); cấp xã loại 3 tối đa 19 người (giảm 2 người so với quy định cũ).

Bên cạnh đó, Nghị định sửa đổi, bố sung  điều 13 của Nghi định 92 quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Cụ thể, số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn: Loại 1 tối đa 14 người (giảm 8 người so với quy định cũ); loại 2 tối đa 12 người (giảm 8 người so với quy định cũ); loại 3 tối đa 10 người (giảm 9 người so với quy định cũ).

Về chế độ chính sách

- Chế độ đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16 lần mức lương cơ sở (quy định cũ 20 tháng lương tối thiểu chung); loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở (quy định cũ 18,5 tháng lương tối thiểu chung); loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở (quy định cũ 17,6 tháng lương tối thiểu chung) giảm so với quy định trước.

- Chế độ với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố

Nghị định bổ sung quy định người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Cụ thể, người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố không quá 3 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với chức danh: Bí thư chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng ban công tác Mặt trận. Người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 3 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể từ các nguồn quỹ khác (nếu có).

Về chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố, ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3 lần mức lương cơ sở chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5 lần mức lương cơ sở.

-  Xóa bỏ chế độ phụ cấp theo loại xã và thay đổi cách tính phụ cấp cho công chức, bảo hiểm xã hội cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã

Trước đây: Cán bộ theo loại xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) với mức 10%, nếu là cán bộ loại 1 và 5%, nếu là cán bộ loại 2. Tại Nghị định 34: Chế độ phụ cấp này được xóa bỏ.

Nghị định 34 có một số điều chỉnh về cách tính phụ cấp của cán bộ, công chức và chế độ bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã như sau:

Cán bộ cấp xã đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức, ngoài hưởng lương hưu và trợ cấp, được hưởng thêm một khoản phụ cấp bằng 100% mức lương bậc 1 của chức danh đang đảm nhiệm, không phải đóng bảo hiểm (trước đây chỉ hưởng 90%). Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định thì được phụ cấp kiêm nhiệm gồm 50% mức lương bậc 1 + phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh kiêm nhiệm (trước đây chỉ được 20% mức lương hiện hưởng).

Đổi mới chế độ bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách. Nghị định quy định: những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngoài ra, Nghị định còn sửa đổi, bổ sung thêm các nội dung điều khoản chuyển tiếp; nguồn kinh phí thực hiện chế độ chính sách; trách nhiệm thi hành và hiệu lực thi hành cho phù hợp với thực tế từng địa phương./.


Các tin khác