Tin mới nhất

Tìm hiểu Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015

Luật Tổ chức chính quyền địa phương (xin gọi là Luật năm 2015) vừa được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ 9, ngày 19/6/2015, gồm 8 chương, 143 điều (nhiều hơn Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) năm 2003 hai chương, ba điều) đã cụ thể hóa các chủ trương, định hướng của Đảng và các quy định của Hiến pháp năm 2013 về chính quyền địa phương; đồng thời kế thừa, bổ sung và phát triển các quy định mới so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 (xin gọi là Luật năm 2003) nhằm không ngừng hoàn thiện để đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn về tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương.

Phân quyền và phân cấp giữa trung ương với địa phương và giữa các cấp chính quyền ở địa phương.

Với quan điểm phân quyền, phân cấp hướng mạnh về địa phương, cơ sở; đồng thời phân định rõ chính quyền địa phương ở vùng nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt để tổ chức bộ máy và phân giao nhiệm vụ, quyền hạn một cách hợp lý và đề ra cơ chế chính sách phù hợp với đặc điểm của chính quyền địa phương ở mỗi vùng. Theo đó tại khoản 2 Điều 11 Luật năm 2015 quy định các nguyên tắc về phân định thẩm quyền gồm: Bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia; phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương; kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ. Việc phân định thẩm quyền phải phù hợp điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực…; chính quyền địa phương được bảo đảm nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền. Về phân cấp quản lý, Luật năm 2015 quy định căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). Luật năm 2015 vừa quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở mỗi cấp, vừa quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn cho HĐND và UBND ở cấp đó, theo hướng chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, giảm dần xuống cấp huyện đến cấp xã để tránh tình trạng dồn việc về cấp cơ sở trong khi khả năng đáp ứng yêu cầu của chính quyền cấp này còn nhiều mặt hạn chế. Cùng với phân cấp, phân quyền, luật còn quy định ủy quyền trong trường hợp cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền bằng văn bản cho UBND cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.

Phân loại các đơn vị hành chính trên lãnh thổ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, gồm; đơn vị hành chính đặc biệt là TP Hà Nội và  TP Hồ Chí Minh; còn lại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II, loại III; đơn vị hành chính cấp huyện loại I, loại II, loại III; đơn vị hành chính cấp xã loại I, loại II, loại III; đồng thời phân định chính quyền địa phương ở các vùng nông thôn, gồm: tỉnh, huyện, xã; chính quyền địa phương ở vùng đô thị, gồm: thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; phường, thị trấn; chính quyền địa phương vùng hải đảo, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt. Phân loại chính quyền địa phương nhằm để xây dựng tổ chức bộ máy hợp lý, quy định nhiệm vụ quyền hạn và có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm phát huy tốt hơn hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương ở mỗi cấp, vùng. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở địa bàn nông thôn tập trung thực hiện quản lý theo lãnh thổ; chính quyền địa phương ở địa bàn đô thị chú trọng thực hiện quản lý theo ngành, lĩnh vực; trên cơ sở đó, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thành phố, thị xã ngoài việc quyết định các vấn đề của địa phương như đối với địa bàn nông thôn, còn tập trung quyết định các vấn đề quy hoạch phát triển đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, quản lý và tổ chức đời sống dân cư đô thị. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp huyện tại đơn vị hành chính ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chính quyền địa phương cấp xã ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn; bảo đảm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển.

Về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương ở các cấp tỉnh, huyện, xã; gồm HĐND và UBND ở mỗi cấp đã được luật năm 2015 quy định nhiều điểm mới.

Đối với thiết chế HĐND; Thường trực HĐND cấp tỉnh, gồm có Chủ tịch HĐND và 2 Phó Chủ tịch HĐND và các ủy viên là trưởng các ban của HĐND và Chánh văn phòng HĐND cấp tỉnh; Chủ tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách, Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.            

Thường trực HĐND cấp huyện gồm Chủ tịch HĐND, hai Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND. Chủ tịch HĐND cấp huyện có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND cấp  huyện là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.

Thường trực HĐND cấp xã chỉ có Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND; Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách, Trưởng ban  không là thành viên của Thường trực HĐND cấp xã.

 Luật 2015 đã có sự đổi có tính đột phá trong quy định các ban của HĐND; nếu như luật 2003 chỉ quy định ban ở HĐND cấp tỉnh, cấp huyện thì nay được bố trí đầy đủ ở HĐND 3 cấp tỉnh, huyện, xã và theo xu hướng nâng cao tính chuyên trách trong hoạt động của ban. HĐND TP trực thuộc trung ương, ngoài các ban như của HĐND  tỉnh (Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội) còn có Ban đô thị. Ban của HĐND cấp tỉnh có Trưởng ban và không quá 2 Phó trưởng ban. Ban của HĐND cấp huyện có Trưởng ban và một Phó trưởng ban. Trưởng ban của HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Đáng lưu ý, lần đầu tiên ở nước ta HĐND cấp xã được thành lập các ban; gồm Ban pháp chế, Ban văn hóa - xã hội; mỗi ban có Trưởng ban và một Phó trưởng ban và  các ủy viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

Việc quy định nhiệm vụ quyền hạn của HĐND các cấp; Khắc phục việc giao nhiệm vụ, quyền hạn mang tính bao quát chung như trước đây, Luật năm 2015 quy định nhiệm vụ quyền hạn một cách sát thực, chi tiết hơn cho HĐND ở mỗi cấp, mỗi địa bàn cụ thể, như: nhiệm vụ quyền hạn của HĐND tỉnh, HĐND huyện, HĐND xã (thuộc vùng nông thôn); nhiệm vụ quyền hạn của HĐND TP trực thuộc trung ương,  HĐND quận, HĐND thị xã, HĐND TP thuộc tỉnh, HĐND thành phố thuộc TP trực thuộc trung ương, HĐND phường, thị trấn (thuộc vùng đô thị); nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND vùng, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Theo đó nhiệm vụ quyền hạn của HĐND các cấp ở vùng đô thị, vùng hải đảo, ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, bên cạnh thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn như HĐND ở vùng nông thôn, còn có thêm nhiệm vụ, quyền hạn quyết định các vấn đề thuộc về lĩnh vực đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được quy định trong luật này.  

Nhằm tăng thêm quyền hạn cho đại biểu HĐND, Luật năm 2015 bổ sung một số quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND trong việc kiến nghị, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; yêu cầu cung cấp thông tin khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Khi cần thiết, đại biểu HĐND yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết.

Về thiết chế về UBND các cấp; Luật đã bổ sung những điểm mới, mở rộng hơn số thành viên UBND, gồm những người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND (đối với cấp tỉnh, cấp huyện) và ủy viên phụ trách quân sự, ủy viên phụ trách công an; mở rộng số thành viên nhằm để phát huy trí tuệ tập thể của UBND trong quản lý, điều hành các hoạt động và trong quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND mỗi cấp. Số lượng Phó Chủ tịch UBND các cấp quy định theo phân loại đơn vị hành chính. Cụ thể, đối với UBND TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có không quá 5 Phó Chủ tịch UBND; các TP trực thuộc Trung ương còn lại và các tỉnh loại I có không quá 4 Phó Chủ tịch UBND; tỉnh loại II và loại III có không quá 3 Phó Chủ tịch UBND. Đối với cấp huyện, loại I có không quá 3 Phó Chủ tịch UBND; loại II và loại III có không quá 2 Phó Chủ tịch UBND. Đối với cấp xã, loại I có không quá 2 Phó Chủ tịch UBND, loại II và loại III có 1 Phó Chủ tịch UBND.

Về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND; nếu như luật năm 2003 quy định chung cho Chủ tịch UBND ở các cấp đều ngang nhau thì luật năm 2015 quy định một cách cụ thể cho Chủ tịch UBND từng cấp, từng vùng, như Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND TP trực thuộc trung ương, Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch UBND quận, Chủ tịch UBND thị xã, Chủ tịch UBND TP thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND TP thuộc TP trực thuộc trung ương, Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch UBND phường, Chủ tịch UBND thị trấn có nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp để người đứng đầu UBND mỗi cấp, mỗi vùng phát huy và đề cao trách nhiệm của mình trong điều hành hoạt động của UBND.        Đề cao nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, luật 2015 đã cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong UBND, cụ thể tại các Điều 121, 122, 123 quy định Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đồng thời cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp, trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật; Phó chủ tịch và các Ủy viên UBND chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đồng thời cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND.

Việc phân giao nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các cấp được quy định cụ thể hơn, phù hợp với quy mô và năng lực hoạt động của UBND ở mỗi cấp, hợp lý với đặc điểm và cơ chế quản lý hành chính nhà nước của vùng nông thôn, đô thị, hải đảo. Việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho UBND mỗi cấp, mỗi vùng trên quan điểm và nguyên tắc đã được xác định trong luật này về phân cấp, phân quyền và ủy quyền trong quản lý; đồng thời phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. Luật 2015 quy định UBND tỉnh có nhiệm vụ quyền hạn trên 8 lĩnh vực, UBND huyện có nhiệm vụ quyền hạn trên 6 lĩnh vực, UBND xã có nhiệm vụ quyền hạn trên 3 lĩnh vực. UBND các cấp ở vùng đô thị, vùng hải đảo  được quy định nhiệm vụ, quyền hạn đặc trưng của chính quyền đô thị, chính quyền vùng hải đảo. Đáng lưu ý là UBND cấp tỉnh, cấp huyện vừa thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cấp mình, vừa thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền; đồng thời phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp dưới. UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cấp mình và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do UBND cấp trên phân cấp, ủy quyền. Đặc biệt, UBND xã được Luật này quy định hằng năm tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt động của UBND và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương (Đ 125);

Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có hiệu lực thi hành từ  ngày 01/1/2016 (thay thế Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003). Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 142 về điều khoản chuyển tiếp thì từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến khi bầu ra HĐND nhiệm kỳ 2016 - 2021, HĐND, UBND tại các đơn vị hành chính tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật năm 2003./.

                                                   

 


Các tin khác

Kết quả điểm

Tài liệu tuyên truyền

Hướng dẫn tra cứu thư viện số