Tin mới nhất

Những quy định mới về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức

Căn cứ Luật số 52/2019/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức có hiệu lực ngày 01/7/2020; Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thì thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đã có những nội dung thay đổi quan trong nhằm mang lại hiệu quả đối với công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian tới.

Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm (khoản 1 Điều 80 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (khoản 1 Điều 80 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

So với các quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được quy định trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010 thì Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có một số điểm mới đáng chú ý như sau:

Một là: Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức

Thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định cũ tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 34/2011/NĐ-CP: Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 quy định Thời hiệu xử lý kỷ luật tại điểm 1 khoản 16 Điều 1 như sau:

- 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.

- 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 80 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 gồm các hình thức như: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm đối với cán bộ; khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối với công chức; khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc đối với viên chức.

Việc phân định về thời gian cụ thể theo mức độ, tính chất của hành vi vi phạm là phù hợp với thực tiễn, bởi vì hành vi vi phạm pháp luật thì mức độ nguy hiểm của hành vi là khác nhau không thể “cào bằng”.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 đã có sự phân hóa và gia tăng thời hiệu xử lý kỷ luật nhằm khắc phục những hạn chế đã diễn ra trên thực tiễn thông qua việc nới rộng khoảng thời gian để có thể xem xét, xử lý một hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức nhằm tăng tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa các hành vi vi phạm có thể diễn ra trong tương lai góp phần làm tăng tính hiệu lực hoạt động quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 80 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 còn quy định các hành vi vi phạm không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:

- Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

- Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

- Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

Đây là nội dung hoàn toàn mới so với Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 đã siết chặt đối với hành vi vi phạm được xác định là nguy hiểm đối với xã hội.

Như vậy, việc phân định thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức phụ thuộc vào mức độ, tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức.

Hai là: Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức

Quy định cũ tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 34/2011/NĐ-CP: thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 quy định Thời hạn xử lý kỷ luật điểm 3 khoản 16 Điều 1 như sau:

Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

Ngoài ra, tại điểm 1 khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 còn quy định: Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019 đã đề cập đến nhiều điểm mới phù hợp với thực tiễn về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Nhằm đảm bảo hiệu quả áp dụng pháp luật trong việc xem xét, xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực thi công vụ được công tâm, khách quan, kịp thời đúng quy định của pháp luật./.


Các tin khác

Kết quả điểm

Tài liệu tuyên truyền

Hướng dẫn tra cứu thư viện số